Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Hoa Di Dịch Ngữ
già 𫅷
◎ {trà 茶+ lão 老}. Chữ Nôm luôn dùng 茶 để ghi âm. Ss đối ứng jà, già [Rhodes 1651 tb1994], “lão nhân: người trà”, (老人酢委) [Hoa Di Dịch Ngữ thế kỷ XVI: c. 414], ksà (tiếng Mường: la gián, Vân Mộng), sã, tsã (thu pháp), sa (nguồn), cha (Mon), chăs (Khmer) [Gaston 1967: 141], kʼa (20 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 222]. Kiểu tái lập: *kca². Xét, “già” (với *kc-) chuẩn đối với “trẻ” (*tl-), “gặp” (*?g-), “cũ” (*kl-), “vụng” (*tb-), “dấu” (*kd-).
tt. trái với trẻ. Quân tử hãy lăm bền chí cũ, chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.8)‖ (Thuật hứng 53.6, 54.6, 61.1)‖ (Tự thán 78.6, 80.2, 86.2, 94.4, 98.6, 104.5, 110.7)‖ (Tự thuật 114.1, 115.2)‖ (Bảo kính 163.4, 180.1, 182.5, 182.8, 185.5)‖ (Giới sắc 190.1)‖ (Mai 214.5).
tt. <từ cổ> lâu, thường đứng trước động từ làm trạng ngữ. Già chơi dầu có của no dùng, chén rượu câu thơ ấy hứng nồng. (Thuật hứng 61.1)‖ Lâm tuyền ai rặng già làm khách, tài đống lương cao ắt cả dùng. (Tùng 218.3).
tt. lâu, kỹ. Già trui thép cho nên mẻ, bể nồi hương bởi ngã bàn. (Bảo kính 185.5). Nay chuyển sang làm tính từ trong cụm thép già >< thép non.
lui 𨙝 / 雷 / 𬧾 / 𨎿
◎ Tự dạng 𨙝 của thế kỷ XIX. 雷 cũng xuất hiện trong CNNA và Hoa Di Dịch Ngữ (thế kỷ XV-XVI). 𬧾 và 𨎿 đều có cùng cấu trúc {cư 巨+ lôi 雷}. Kiểu tái lập: *klui. *klui > rụng [k-]> lui. [TT Dương 2012a].
đgt. lùi. Điệu khiếp thiên nhan chăng nỡ tịn, lui thuyền lãng đãng ở trên dòng. (Thuỷ trung nguyệt 212.8)
đgt. lùi, về, về ở ẩn. (Ngôn chí 13.1)‖ (Mạn thuật 34.7)‖ (Trần tình 37.4)‖ Hễ kẻ làm quan đã có duyên, tới lui mặc phận tự nhiên. (Thuật hứng 53.2)‖ (Bảo kính 166.5, 160.2).
sao 𤚧
◎ (trá 吒 + lao 牢). Thổ ngữ Mường (Mường Danh, Giai Xuân): thao [NT Cẩn 1997: 124]. Một số phương ngữ còn nói thao tháng (sao sáng). Nguyễn Tài Cẩn cho rằng đây là lưu tích của tổ hợp phụ âm đầu trong tiếng Mường, mà tiếng Mường đã rụng mất âm rung -*r- và khẳng định “lai nguyên của s thuần Việt ở giai đoạn proto Việt-Chứt đúng là những tổ hợp phụ âm” [1997: 113]. Hoa Di Dịch Ngữ: 星, kiểu tái lập : ts’ao. [Vương Lộc 1997: 115]. Đối ứng trong thổ ngữ Mường như krao (Úy Lô) [Gaston 1967: 147], và các đối ứng k’aw¹ (Mường Thải, Tân Phong, Huy Thượng,…), t’aw¹ (Mường Danh, Giai Xuân), şaw¹ (Lâm La, Cổ Liêm) [NV Tài 2006: 266]. [TT Dương 2012a].
dt. tinh tú. Đàn trầm đạn ngọc sao bắc, phất dõi cờ lau gió tây. (Nhạn trận 249.3).